Giải mã các chỉ số quan trọng trong xét nghiệm huyết học

Xét nghiệm huyết học là một trong những phương pháp xét nghiệm được sử dụng nhiều nhất. Xét nghiệm huyết học đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.

1. Hiểu đúng về xét nghiệm huyết học

Trong tiếng Hán – Việt, từ “huyết” được hiểu là “máu”. Đa số chúng ta thường hiểu nhầm rằng xét nghiệm máu cũng đồng nghĩa với xét nghiệm huyết học. Trên phương diện y học, xét nghiệm huyết học là thủ thuật để nói về xét nghiệm công thức máu toàn phần. Thủ thuật này để phân biệt với xét nghiệm sinh hóa máu.

Xét nghiệm công thức máu toàn phần là thủ thuật y khoa sử dụng mẫu máu để tiến hành phân tích các thông tin về các thành phần máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu… Từ đó, các bác sĩ sẽ có cơ sở để đánh giá tổng quát về tình trạng sức khỏe của đối tượng thực hiện xét nghiệm, có thể sớm phát hiện bệnh và đề xuất phác đồ điều trị.

1.2. Vai trò của xét nghiệm huyết học

Xét nghiệm công thức máu thường được tiến hành trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay người bệnh. Thông qua mẫu bệnh phẩm thu được, người ta sẽ phân tích và xác định các chỉ số quan trọng của thành phần máu. Xét nghiệm này có thể giúp phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn thiếu máu, nhiễm trùng máu, rối loạn đông máu, rối loạn hệ miễn dịch…

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý rằng xét nghiệm công thức máu không có tác dụng xác định, chẩn đoán nguyên nhân bệnh mà kết quả xét nghiệm chỉ mang tính gợi ý và định hướng để bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp chuyên sâu hơn.

Xét nghiệm huyết học

2. Ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm huyết học

Máu gồm hai thành phần là các tế bào và huyết tương. Các tế bào gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Huyết tương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như thành phần đông máu, nội tiết tố, protein, kháng thể, muối khoáng và nước. Các chỉ số xét nghiệm công thức máu toàn phần sẽ chỉ tập trung phân tích các tế bào máu, do đó xét nghiệm này cũng được gọi là xét nghiệm phân tích tế bào máu.

2.1. Các chỉ số liên quan tới hồng cầu

Chỉ số Mức bình thường Giá trị chẩn đoán
PLT 150–350G/L – Giá trị tăng có thể do mắc chứng rối loạn tăng sinh tủy xương, xơ hoá tuỷ xương… 

– Giá trị giảm sau phẫu thuật thay thế tủy xương, sau khi hóa trị liệu, ban xuất huyết sau truyền máu…

PDW 6 – 11% – Chỉ số tăng có thể do ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết… 

– Giá trị giảm thường gặp ở người nghiện rượu.

MPV 6,5 – 11fL. – Giá trị tăng khi cơ thể gặp các vấn đề về tim mạch, tiểu đường, stress… 

– Chỉ số giảm có thể do hiện tượng thiếu máu, hoá trị liệu ung thư, mắc bệnh bạch cầu cấp…

Các chỉ số trên đây chỉ mang giá trị tham khảo bởi các xét nghiệm đều có tỷ lệ sai số nhất định. Do đó, sau khi nhận được những kết quả xét nghiệm các chỉ số huyết học, bạn cần có những trao đổi kỹ lưỡng với bác sĩ để có thể những phỏng đoán bệnh lý chính xác hơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *