Hóa chất xét nghiệm huyết học và những điều cần biết

Hóa chất xét nghiệm huyết học là gì?

Mỗi loại máy xét nghiệm huyết học sẽ sử dụng các hóa chất xét nghiệm tương ứng. Dựa vào nhu cầu sử dụng, khả năng kinh tế, các cơ sở y tế, bệnh viện có thể lựa chọn các sản phẩm phù hợp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin sản phẩm bạn thường gặp.

xét nghiệm huyết học

Hóa chất xét nghiệm huyết học là hệ thống các loại hóa chất xét nghiệm được dùng trên máy xét nghiệm huyết học. Kết quả của các chỉ số sau khi chạy hóa chất có khả năng khẳng định các chỉ số về hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu, hemoglobin,… Thông số này là cơ sở cốt lõi để bác sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh lý về hệ tạo máu: ung thư tủy, suy tủy, thiếu máu hay một số bệnh viêm nhiễm khác. Từ đó bác sĩ sẽ đánh giá tổng quan về sức khỏe của người bệnh rồi đưa ra được phương pháp điều trị phù hợp với bệnh nhân.

Hóa chất xét nghiệm huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu là các hóa chất pha loãng, trong đó gồm các thành phần: muối vô cơ, chất bảo quản, chất hoạt động bề mặt, đệm vô cơ và đệm hữu cơ

Độ pH được điều chỉnh dao động từ 6.0 – 8.0, áp suất thẩm thấu nằm trong khoảng 200 – 400 millimoles.

Hóa chất có tác dụng pha loãng tế bào máu khi phân tích, bên cạnh đó cũng giúp duy trì ổn định tế bào hồng cầu trong buồng đếm hồng cầu, ly giải tế bào hồng cầu để dễ dàng phân tích các tế bào bạch cầu trong buồng đếm bạch cầu.

xét nghiệm huyết học

Một số đặc tính của hóa chất xét nghiệm huyết học

Các hóa chất có tính dẫn điện: bởi vì có các thành phần các chất điện giải.

Các hóa chất có tính đẳng trương: giúp duy trì ổn định hình dạng, kích thước của tế bào hồng cầu.

Thành phần chất ly giải tế bào hồng cầu không gây hại, cũng như không làm bất hoạt tế bào bạch cầu.

Bảo tồn cấu trúc Hemoglobin sau khi ly giải tế bào hồng cầu bằng Cyanmethemoglobin, để phép đo Hb được chính xác nhất.

Độ pH=7.4, áp suất thẩm thấu: 312 mOsm (bằng với pH và áp suất thẩm thấu của máu).

Cảnh báo khi sử dụng

Không được hít vào hoặc nuốt các hóa chất huyết học. Trong những trường hợp này cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn phương pháp xử lý để không gặp nguy hiểm đến tính mạng.

Tránh để dính hóa chất xét nghiệm huyết học vào mắt. Trong những trường hợp này, cần làm sạch vùng bị ảnh hưởng với nước sạch, rửa lại nhiều lần và đến gặp bác sĩ để tư vấn.

Lưu trữ và bảo quản

Sản phẩm cần được lưu trữ ở 2°C đến 30°C. Đóng nguyên trong hộp

Nếu hóa chất bị đông lạnh (một phần hoặc hoàn toàn), giữ ở nhiệt độ phòng trước khi trộn. Trộn hóa chất bằng cách lật ngược nhẹ nhàng. Chạy background trước khi phân tích kết quả mẫu bệnh phẩm trên người bệnh.

Nếu nhiệt độ môi trường là 15°C – 30°C, hóa chất khi đã mở thùng chỉ được sử dụng trong 60 ngày

Loại bỏ chất thải và hóa chất không sử dụng theo yêu cầu của chính quyền địa phương.

xét nghiệm huyết học

 

Tiêu chí đảm bảo cho hóa chất hoạt động tốt

– Background: Khi khởi động máy đầu ngày, kết quả lý tưởng phải cho ra WBC, RBC, PLT, HGB bằng 0. Điều này cho thấy hóa chất xét nghiệm đạt độ tinh khiết. Các tế bào máu không sót lại trên đường ống, buồng đếm,…

– Giá trị kiểm chuẩn: Phải vượt qua được kiểm tra chất lượng hệ thống. Kiểm tra này giúp đánh giá khả năng đo và sai số của hệ thống. Như vậy hóa chất cần đạt hoặc tiệm cận điểm vàng “Gold Point”, để hạn chế thấp nhất sai số hệ thống có thể xảy ra.

– Lỗi Clog: Được hiểu là do hóa chất mà thiết bị vận hành không đạt như mong muốn. Điều đó nghĩa là thiết bị chỉ đo được một phần trong các thông số cần đo. Hóa chất xét nghiệm huyết học tốt chứa các chất phụ gia hỗ trợ cho hệ thống vận chuyển hoạt động êm ái. Các yêu cầu đó là:

  • Làm mềm các đường ống và hệ thống truyền động;
  • Không làm xơ cứng hệ thống truyền động, van, xilanh, ống dẫn;
  • Có lực căng nhất định để hóa chất không thấm qua xi lanh, ống dẫn

* Lưu ý:

– Hóa chất xét nghiệm huyết học tốt phải đảm bảo không hòa tan không khí, bọt khí. Nếu xuất hiện bọt khí trong hóa chất, bọt khí sẽ theo vào các ống dẫn. Làm tắc hoặc ngăn dòng chảy liên tục của hóa chất khi phân tích, gây sai lưu lượng. Ngoài ra, hóa chất huyết học có bọt khí. Tạo cơ hội cho vi khuẩn hiếu khí phát triển, làm hỏng hóa chất.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *