Nguyên lý hoạt động:
Máy phân tích GH-900Plus sử dụng phương pháp sắc ký lỏng để đo mức HbA1a, HbA1b, LA1c, HbA1c và HbA0. Quá trình glycosyl hóa hemoglobin sẽ làm mất cation trên bề mặt hemoglobin. Nồng độ ion tăng và (hoặc) PH giảm trong thiết bị trao đổi cation ở mức độ thấp. Khi đi qua cột trao đổi cation, hemoglobin sẽ được nhựa hấp thụ và được cân bằng bằng đệm axit. Vì điện tích của hemoglobin được glycosyl hóa và hemoglobin không được glycosyl hóa khác nhau nên lực hấp thụ sẽ khác nhau. Càng ít cation của hemoglobin glycosyl hóa có nghĩa là lực hấp thụ càng ít. Ngược lại, mức độ cation của huyết sắc tố không bị glycosyl hóa lại cao. Rửa giải các huyết sắc tố đã được glycosyl hóa lần lượt bằng các dung dịch đệm khác nhau như HbA1a,HbA1b, HbA1c. Lực hấp thụ mạnh nhất của HbA0 cuối cùng sẽ bị rửa giải. Theo định luật Lambert-Beer, khi một ánh sáng đơn sắc chuẩn trực truyền qua môi trường dung dịch chẵn, một phần ánh sáng này sẽ bị hấp thụ và phần còn lại sẽ bị phản xạ bởi vật chứa. Bước sóng hấp thụ cực đại của hemoglobin glycosyl hóa là 415nm. Vì vậy, khi ánh sáng LED 415 nm truyền qua một cuvet, nó sẽ được tế bào quang điện hấp thụ sau khi đi qua bộ lọc thông dải 415nm. Cường độ ánh sáng tỷ lệ thuận với điện thế chuyển đổi. Thông qua việc khuếch đại và thu tín hiệu tế bào quang điện bằng máy tính, liên tục đo độ hấp thụ theo thời gian thực của chất rửa giải và tính toán ra kết quả.
Thông số kỹ thuật:
– Phương pháp đo: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
– Phạm vi kiểm tra: 3-18%
– Độ chính xác: CV≤1,5%
– Tốc độ test: 130 giây/test
– Loại mẫu: Máu tĩnh mạch, máu ngoại biên ngón tay, máu toàn phần 10 μL, máu pha loãng 400 μL
– Trạm nạp mẫu tự động: 5 vị trí/rack
– Quang kế: 415nm + 500 nm
– Bộ lọc: ≥ 800T
– Màn hình: Màn hình cảm ứng màu LCD TFT 10,1”
– Phần mềm: Phần mềm Linux có tính năng Tự chẩn đoán để theo dõi và phát hiện lỗi hệ thống
Nguyên lý hoạt động:
Máy phân tích GH-900Plus sử dụng phương pháp sắc ký lỏng để đo mức HbA1a, HbA1b, LA1c, HbA1c và HbA0. Quá trình glycosyl hóa hemoglobin sẽ làm mất cation trên bề mặt hemoglobin. Nồng độ ion tăng và (hoặc) PH giảm trong thiết bị trao đổi cation ở mức độ thấp. Khi đi qua cột trao đổi cation, hemoglobin sẽ được nhựa hấp thụ và được cân bằng bằng đệm axit. Vì điện tích của hemoglobin được glycosyl hóa và hemoglobin không được glycosyl hóa khác nhau nên lực hấp thụ sẽ khác nhau. Càng ít cation của hemoglobin glycosyl hóa có nghĩa là lực hấp thụ càng ít. Ngược lại, mức độ cation của huyết sắc tố không bị glycosyl hóa lại cao. Rửa giải các huyết sắc tố đã được glycosyl hóa lần lượt bằng các dung dịch đệm khác nhau như HbA1a,HbA1b, HbA1c. Lực hấp thụ mạnh nhất của HbA0 cuối cùng sẽ bị rửa giải. Theo định luật Lambert-Beer, khi một ánh sáng đơn sắc chuẩn trực truyền qua môi trường dung dịch chẵn, một phần ánh sáng này sẽ bị hấp thụ và phần còn lại sẽ bị phản xạ bởi vật chứa. Bước sóng hấp thụ cực đại của hemoglobin glycosyl hóa là 415nm. Vì vậy, khi ánh sáng LED 415 nm truyền qua một cuvet, nó sẽ được tế bào quang điện hấp thụ sau khi đi qua bộ lọc thông dải 415nm. Cường độ ánh sáng tỷ lệ thuận với điện thế chuyển đổi. Thông qua việc khuếch đại và thu tín hiệu tế bào quang điện bằng máy tính, liên tục đo độ hấp thụ theo thời gian thực của chất rửa giải và tính toán ra kết quả.
Thông số kỹ thuật:
– Phương pháp đo: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
– Phạm vi kiểm tra: 3-18%
– Độ chính xác: CV≤1,5%
– Tốc độ test: 130 giây/test
– Loại mẫu: Máu tĩnh mạch, máu ngoại biên ngón tay, máu toàn phần 10 μL, máu pha loãng 400 μL
– Trạm nạp mẫu tự động: 5 vị trí/rack
– Quang kế: 415nm + 500 nm
– Bộ lọc: ≥ 800T
– Màn hình: Màn hình cảm ứng màu LCD TFT 10,1”
– Phần mềm: Phần mềm Linux có tính năng Tự chẩn đoán để theo dõi và phát hiện lỗi hệ thống
– Cổng kết nối: USB, LAN, LIS
– Máy in: Máy in nhiệt
– Nhiệt độ: 10℃~30℃
– Độ ẩm: 80%
– Nguồn điện: AC 100-240V 50/60Hz 120VA
– Kích thước: 450mm(L)*360mm(W)*540mm(H)
– Cân nặng: 32,8kg
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.