Nguyên lý hoạt động
Công nghệ nhuộm huỳnh quang Axit Nucleic (thế hệ thứ 3)
Dung dịch nhuộm huỳnh quang đặc biệt sẽ nhuộm DNA hoặc RNA một cách nhẹ nhàng trong khi thuốc thử nhuộm hóa học thế hệ 2 sẽ nhuộm Enzyme/hạt trong tế bào chất. Chúng ta biết rằng các tế bào khác nhau có nồng độ DNA hoặc RNA khác nhau,
do đó độ sâu của quá trình nhuộm là khác nhau. càng nhiều DNA hoặc RNA thì tín hiệu huỳnh quang càng mạnh. Vì axit nucleic là thành phần đặc biệt nhất của tế bào nên Thế hệ thứ 3 nhạy cảm hơn trong việc phân biệt các loại bạch cầu khác nhau, đặc biệt là các tế bào bất thường.
Kết hợp công nghệ thế hệ thứ 3 với phương pháp tế bào học dòng chảy, Một dòng tế bào đơn nhanh chóng đi qua một kênh ở giữa và mỗi tế bào đi qua được phát hiện bằng ba chùm ánh sáng từ ba hướng để có được thông tin về kích thước, độ chi tiết và axit nucleic
FSL (Ánh sáng tán xạ chuyển tiếp) chủ yếu phản ánh kích thước của các tế bào,
SSC (Ánh sáng tán xạ bên) chủ yếu phản ánh kích thước và số lượng hạt trong tế bào
SFL (Ánh sáng huỳnh quang bên) chủ yếu phản ánh nồng độ axit nucleic
Phương pháp trở kháng
Áp dụng phương pháp trở kháng trong đo việc đếm tế bào hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT) trong máu toàn phần.
Phương pháp so màu quanng học
Áp dụng phương pháp so màu quang học trong việc đo nồng độ hemoglobin (HGB) trong máu toàn phần sau khi được pha loãng và ly giải.
Các kênh đo
Trong kênh FCW, kết quả WBC, Baso và NRBC sẽ được cung cấp. Baso và NRBC được tạo ra mà không cần thêm thuốc thử hoặc chi phí
Trong kênh FCD, máy phân tích F810 không chỉ cho kết quả phân biệt 6 phần WBC (với bạch cầu hạt chưa trưởng thành) mà còn mang đến 29 thông số nghiên cứu
Trong kênh FCR, 6 kết quả hồng cầu lưới và đếm PLT (PLT-O) sẽ được cung cấp. PLT-O có thể cải thiện độ chính xác của số lượng tiểu cầu thấp
Thông số kỹ thuật
– Công nghệ đo: Nhuộm huỳnh quang axit nucleic & Đo tế bào dòng chảy để đếm WBC, NRBC và phương pháp đo lưu lượng và đo lưu lượng tế bào 6 thành phần cho RBC/PLT
– Chế độ đo: CBC, DIFF, NRBC, RET, SR
– Chế độ mẫu: Chế độ máu toàn phần, Chế độ bạch cầu giá trị thấp, Chế độ tiền pha loãng và Chế độ nghiên cứu mẫu
– Thể tích mẫu:
+ Máu toàn phần: 88 uL
+ Máu pha loãng trước: 70 uL
– Thông lượng:
+ CBC+DIFF: 100T/H
+ CBC+DIFF+RET: 83T/H
– Thông số đo: 36 thông số
+ Leukocyte: WBC、NEUT(#,%)、LYMPH(#,%)、MONO(#,%)、EO(#,%)、BASO(#,%)、IG(#,%)
+ Erythrocyte: RBC、HGB、HCT、MCV、MCH、MCHC、RDW-SD、RDW-CV、NRBC(#,%)
+ Platelets: PLT、PDW、MPV、P-LCR、P-LCC、PCT
+ Reticulocytes: RET(#,%)、IRF、LFR、MFR、HFR、RET-He
– Nạp mẫu tự động lên đến 50 vị trí
– Dải tuyến tính:
WBC: 0~500×10^9/L
RBC: 0 – 8.60×10^12/L
HGB: 0 – 260g/L
PLT: 0~5000×10^9/L
– Độ chính xác
Các ưu điểm vượt trội
- Tăng độ chính xác đối với các mẫu máu có nồng độ bạch cầu thấp nhờ chế độ đo LW (Low-value white blood cell mode) (Bạch cầu thấp)
Lấy mẫu lại, thay đổi kênh, tăng số lượng lên 3 lần: Việc tăng số lượng tế bào đếm không chỉ giúp việc phát hiện các tế bào có giá trị thấp có độ chính xác cao hơn mà còn cho phép phân loại tế bào bạch cầu trong các mẫu có giá trị thấp và thu thập nhạy cảm các tế bào non trong đó, để tránh những rủi ro không đáng có.
- Chế độ SR (Sample Research) dùng cho nghiên cứu các mẫu lấy từ dịch cơ thể
- Tích hợp vị trí đặt thuốc thử
- Nạp mẫu tự động
+ 50 vị trí nạp mẫu tự động
+ Tích hợp sẵn mắt đọc mã vạch đọc ID mẫu
- Phần mềm trực quan, dễ sử dụng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.